Câu đằng mua ở đâu tại Tp HCM? Địa chỉ bán câu đằng uy tín, chất lượng, giá rẻ, giao hàng câu đằng nhanh trong ngày sẽ được chúng tôi bật mí ngay sau đây cho bạn.
Mua bán sỉ và lẻ câu đằng khô giá từ 250.000đ/1kg
Thảo dược Linhpi Organic
Chúng tôi đang là địa chỉ bán câu đằng và các loại thảo dược và cây thuốc chữa bệnh, các loại dược liệu uy tín chất lượng nhất. Các đối tác có nhu cầu lấy mua câu đằng khô hay các vị thuốc hãy liên hệ với chúng tôi:
Thông tin Linhpi.com
Ms Linh – đt / zalo: 0926456456
Website: Linhpi.com
Shoppe: https://shopee.vn/linhtaybaby
Địa chỉ bán câu đằng : 62/1/28 Trương Công Định, Phường 14 Quận Tân Bình, TP HCM
——————————————————–
Câu đằng – vị thuốc quý giúp tăng cường sức khỏe, giảm tiểu đường
(giá bán câu đằng 100.000đ/1kg)
Call/zalo mua câu đằng khô : 0926456456
Thông tin sản phẩm
Tại Việt Nam, cây câu đằng mọc hoang dại nhiều ở vùng thượng du. Hiện nay trên thị trường có cả câu đằng thu hái trong nước và nhập khẩu từ Trung Quốc. Câu đằng có tác dụng rất tốt trong việc trấn tĩnh, chữa hoa mắt chóng mặt, đau đầu, cao huyết áp, trẻ em co giật, động kinh… Cùng đọc thêm bài viết dưới đây để hiểu hơn lợi ích của cây câu đằng đối với sức khỏe.
1. Đặc điểm và phân loại cây đằng là gì?
- Tên khác: Vuốt mèo, Thuần câu câu, Gai móc câu
- Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla
- Họ: Cà phê
Cây câu đằng thuộc dạng cây thân leo có mấu dài 6 – 10 m, cành non có rãnh dọc, màu xanh nhạt. Khi già, cây thường có màu xám đen. Cuống lá ngắn chừng 5-6 mm, mọc đối xứng nhau, có lá kèm, ở kẽ lá có gai nhỏ mọc cong xuống dưới. Lá có phiến xoan thon, to cỡ 6 x 0,5 cm, mặt trên bóng, mặt dưới mốc, gân phụ từ 4-6 cặp, lồi hai mặt. Cách 1 mấu 2 gai lại xen lẫn 1 mấu có gai. Hoa thường nở vào mùa hè, mọc thành từng cụm, hình cầu có thể thành chùm hoặc đơn độc ở vùng đầu cành hay kẽ lá, to cỡ 8 – 10 mm, lá đài 5, cánh hoa 5, có màu trắng hoặc vàng, ống tràng ngắn, nhị 5, bầu 2 ô. Quả nang dài và dẹt, có chứa nhiều hạt có cánh bên trong.
Phần làm dược liệu
Bộ phận được sử dụng nhiều nhất là phần thân, cành có mấu gai ở kẽ lá hoặc phần cong như lưỡi câu.
- Phần thân vuông, có mấu gai hình lưỡi câu cong ở hướng đối diện nhau, sẽ được thu hái và cắt thành các đoạn từ 2 – 3 cm, đường kình 5 mm.
- Khi được phơi khô, chúng sẽ có màu nâu xám, bên trong màu vàng hoặc màu nâu sáng.
- Có vị nhạt, không mùi. Cứng và dai
- Loại thân hai móc câu sẽ được ưa chuộng hơn loại thân một móc câu.
Chính vụ của cây câu đằng vào khoảng tháng 7 đến tháng 9. Thời điểm này là lúc các bộ phận của cây đã đủ già, rất thích hợp để làm vị thuốc.
Cây có thể dùng sống mà không cần sao chế. Nếu sử dụng làm thành phần của thang thuốc thì nên để riêng sau khi thuốc gần chín mới cho câu đằng vào và để sôi tới 1 hoặc 2 lần trào là được.
Sau khi thu hoạch, cây câu đằng sẽ được đem chặt lấy thân có móc câu, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô. Cũng có thể nghiền mịn để làm thuốc hoàn tán.
Chúng được bảo quản trong các túi nilon kín hoặc hũ thủy tinh có nắp đậy kín. Đặt tại nơi khô ráo thoáng mát và có độ ẩm không vượt quá 12%.
Thành phần hóa học
Thân và rễ chứa 0,041% alkaloid, trong đó hoạt chất chính là Rhynchophyllin chiếm 28,9%. Alcaloid còn phân bố ở một số bộ phận khác như:
- Rhynchophylline, isorhynchophuyllin, isocorynoxcin và corynoxcin có trong thân, lá và móc câu
- Akumigin, rhynchophis, valestachotch amin có trong thân và lá
- Hirsutism, hirsutene có trong vỏ, thân và cành
Tác dụng dược lý
Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giả độc, trừ phong, hạ huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp của câu đằng là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định; nó gây ức chế hệ thần kinh giao cảm, làm giãn các mạch máu ngoại vi, chèn nút thần kinh giao cảm tạo lực cản từ đó dẫn đến hạ huyết áp. Nếu sử dụng câu đằng cho mục đích này thì không nên đun chúng quá lâu sẽ làm giảm tác dụng.
Tác dụng đối với hô hấp, dùng với liều thấp có tác dụng gây hưng phấn nhẹ; nhưng với liều cao lại làm hô hấp bị tê liệt.
Hiện nay, câu đằng được dùng làm thuốc giúp trấn tĩnh, bệnh cao huyết áp, sốt nóng đau đầu, hoa mắt chóng mặt, trẻ con co giật, khóc đêm, phụ nữ khí hư ra nhiều. Ngày dùng 6 -15 gam dưới dạng thuốc sắc uống. Nhưng lưu ý không nên sắc lâu quá 20 phút sẽ là giảm tác dụng của chúng.
Ngoài ra người cao tuổi ở nhiều nơi còn dùng cây câu đằng làm nguồn chất chát để ăn trầu.
2. Lợi ích của cây câu đằng đối với sức khỏe (qua các nghiên cứu khoa học)
2.1. Tác dụng chống co giật
Thử nghiệm trên chuột bị động kinh: Cây câu đằng có tác dụng bảo vệ các tế bào thần kinh vùng đồi thị khỏi sự chết đi của tế bào, chống co giật và điều trị động kinh từ đó giảm tỉ lệ chuột tử vong.
Thử nghiệm trên chuột bị Parkinson: Dịch chiết từ cây câu đằng giúp ức chế sự phát triển của protein HSP90, làm chậm quá trình “chết tế bào theo chu trình – Apoptosis” ở những đối tượng bị Parkinson. Đồng thời, dịch chiết này còn giúp cải thiện hành vi, nâng cao các biểu hiện tích cực ở chuột nghiên cứu.
2.2. Tác dụng bảo vệ mạch máu, hạ huyết áp
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm với đối tượng là chuột cho thấy. Câu đằng giúp bảo vệ tế bào nội mô mạch máu là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp, cải thiện tính toàn vẹn của cấu trúc nội mô mạch máu.
2.3. Tác dụng giảm tiền sản giật
Rối loạn thai kỳ tiền sản giật có biểu hiện: Protein niệu, tăng huyết áp, co giật, đau đầu dữ dội, hình thái phát triển bất thường của thai nhi, oxy hóa thai nhi, giảm nước ối. Đây cũng được coi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho cả sản phụ và thai nhi.
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy, dịch chiết alkaloid trong Câu đằng làm giảm protein niệu và huyết áp tâm thu 24 giờ, giúp tăng trọng lượng thai nhi, tăng trọng lượng nhau thai và số lượng chuột con sống, giảm nồng độ interleukin (IL)-6, IL-1β, yếu tố hoại tử khối u và interferon. Điều này cho thấy tác dụng chống viêm của dịch chiết câu đằng có thể là một liệu pháp thay thế trong chăm sóc tiền sản giật. Tuy nhiên đây chỉ mới là nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chưa có thử nghiệm trên người.
3. Các bài thuốc sử dụng câu đằng
3.1. Trị chứng đau đầu chóng mặt
Bài 1: 15 gam Câu đằng, 30 gam Thạch cao, 7,5 gam Cam thảo, 15 gam Cúc hoa, 15 gam Phục thần, 15 gam Trần bì, 15 gam Mạch môn. Đem tất cả các nguyên liệu trên nghiền thành bột mịn, mỗi ngày pha 12 gam như pha trà, uống trong ngày. Lưu ý lọc bỏ bã.
Bài 2: Câu đằng, Ích mẫu, Thạch quyết minh mỗi vị 12 gam; Hạ khô thảo 10 gam; Đỗ trọng 9 gam; Hoàng cầm 6 gam. Đem toàn bộ các vị trên sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài 3: 12 gam Câu đằng; Sa sâm, Hạ khô thảo, Mạch môn, Kỷ tử, Thạch hộc, Mẫu lệ mỗi vị 8 gam; Địa cốt bì, Táo nhân, Cúc hoa, Trạch tả mỗi vị 6 gam đem sắc lấy nước uống trong ngày.
3.2. Cắt cơn co giật
Bài 1: Trị chứng phong do nhiệt, kinh giản, co giật. Câu đằng 16gam; Thiên ma 12 gam; Sừng tê giác, Cam thảo mỗi vị 4 gam; Bọ cạp 6 gam; Mộc hương 3g. Sắc lấy nước uống.
Bài 2: Trị uốn ván mà kèm nóng bên trong. Câu đằng 20 – 30 gam; Thạch cao 8 – 30 gam; Bạch phụ tử 12 – 20 gam; Xác ve sầu 4 – 8 gam; Bọ cạp 12 – 20 gam; Rết 5 con; Hoàng cầm 12 gam; Lá dâu 20 gam; Thiên nam tinh 8 gam. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
3.3. Trị chứng khóc đêm ở trẻ
Nguyên liệu: Câu đằng 3 gam; Thuyền thoái 3 gam; Bạc hà 1 gam
Tiến hành: Đem tất cả sắc lấy nước uống ngày 1 thang. Sử dụng liên tiếp trong 2 – 3 ngày
3.4. Trị sốt cao, co giật, nghiến răng
Bài 1: Dùng Câu đằng 10 gam; Kim ngân hoa 9 gam; Cúc vàng 6 gam; Địa long 6 gam; Bạc hà 3gam sắc với 300ml nước. Cho đến khi chỉ còn khoảng 200ml nước thì lấy ra để nguội và uống 1 lần/ngày.
Bài 2: Câu đằng 12 gam; Răng lợn đốt cháy 12 gam; Bọ cạp tẩm rượu 12 gam, tất cả đem sao giòn. Kinh giới 40 gam; Thuyền thoái 8 gam; Phèn phi 8 gam, đem đi phơi khô, sấy giòn, tán nhuyễn và rây lấy bột mịn. Thêm hồ và vo viên bằng hạt đỗ xanh dùng để uống. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên uống 2 viên/lần.
Bài 3: Dùng Câu đằng 12 gam; Kim ngân hoa 12 gam; Địa long 10 gam; Liên kiều 10 gam; Bọ cạp 3 gam nghiền thành bột hoặc sắc lấy nước để uống.
Bài 4: Lấy Câu đằng 10 gam; Cúc hoa vàng 9 gam; Lá dâu tằm 9 gam; Hoàng cầm 9 gam; Tằm vôi 9 gam đem sắc lấy nước uống. Mỗi ngày chỉ nên dùng 1 thang.
3.5. Chữa trúng phong
Nguyên liệu: 30 gam Câu đằng; 15 gam Hàng bạch thược; 15 gam Địa long; 90 gam Trân châu mẫu; 9 gam Sinh địa hoàng; 45ml Trúc lịch
Tiến hành: Đem tất cả các vị trên đi sắc lấy nước uống trong giai đoạn cấp tính, ngày 2 thang
4. Món ăn có cây câu đằng
Thiên ma câu đằng ẩm: Thiên ma 10 gam; Câu đằng 15 gam; Thảo quyết minh 30 gam. Các vị đem sắc lấy nước, cho thêm 15 gam đường phèn khuấy đều chia 2 lần uống trong ngày. Bài thuốc này dùng cho người mắc hội chứng tiền đình ốc tai, bệnh thoái hoá đốt sống cổ liên quan đến tăng huyết áp, thiểu năng động mạch đốt sống thân nền, xơ vữa động mạch não, thiếu máu, trẻ con sốt cao kinh giật.
Thiên ma câu đằng chi tử ẩm: Thiên ma 10 gam; Câu đằng 30 gam; Chi tử 6 gam. Đem các vị đi sắc lấy nước, cho thêm 15 gam đường phèn khuấy đều, chia 2 lần dùng uống trong ngày. Thích hợp cho người bệnh tai biến mạch máu não gây liệt nửa người, nói khó, đau đầu chóng mặt, rối loạn xúc cảm, cáu gắt giận dỗi.
Câu đằng đản hoàng thang: Câu đằng, A giao mỗi vị 6 gam; Thạch quyết minh 15 gam; Sinh địa, Phục thần, Mẫu lệ sống mỗi vị 12 gam; Cam thảo (sao) 2 gam; Trứng gà 2 quả. Sắc tất cả các vị thuốc trong 1 giờ, chỉ lấy nước gạn bỏ phần bã; cho A giao nướng vào khuấy cho tan, tiếp tục đập trứng gà vào và đun sôi đều, để nguội ăn. Thích hợp sử dụng cho phụ nữ bị rối loạn xúc cảm kích ứng trầm uất, liên quan các rối loạn cơ năng tử cung buồng trứng.
5. Lưu ý khi sử dụng cây câu đằng
Không dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi
Người đang truyền máu
Người bị huyết áp thấp
Không sử dụng bình hoặc ấm bằng kim loại để pha, sắc. Nên dùng bình hoặc ấm sứ, thủy tinh.
Không tự ý kết hợp các loại thuốc với nhau hay kết hợp câu đằng với các loại thuốc Tây.
Thông báo cho bác sĩ biết tất các thuốc bạn đang dùng hay bệnh của bạn trước khi sử dụng câu đằng.
DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TỪ XA
Chăm sóc sức khỏe từ xa được ra đời với sứ mệnh chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng ngay tại nhà. Bạn chỉ cần 1 chiếc điện thoại, tablet có kết nối internet là có thể dễ dàng trao đổi với bác sĩ thảo dược Linhpi về các vấn đề sức khỏe đang gặp phải mà không cần trực tiếp đến viện.
Tên | Giá bán |
Cây an xoa | 100.000 Đ |
Lá chùm ngây | 200.000 Đ |
Nhựa Đào | |
Long nhãn | |
Cây xạ đen | 120.000 Đ |
Lá neem Ấn độ | 240.000 Đ |
Lá atiso | 120.000 Đ |
Hoa Atiso | 500.000 Đ |
Bạch tật lê | 250.000 Đ |
Bồ kết | 160.000 Đ |
Bột Quế | |
Cát Cánh | |
Câu Đằng | 250.000 Đ |
Cây Bạc Hà | |
Cây Bồ Ngót | |
Cây cần sen | 100.000 Đ |
Cây Cát Lồi | 150.000 Đ |
Cây cỏ máu | |
Cây Dền Gai | |
Cây đơn đỏ | 150.000 Đ |
Cây Dừa Cạn | 100.000 Đ |
Cây kinh giới | |
Cây lạc tiên | 100.000 Đ |
Cây mã đề | 100.000 Đ |
Cây mần ri | 100.000 Đ |
Cây Muối | |
Cây mướp gai | 120.000 Đ |
Nhân trần | 120.000 Đ |
Cây nở ngày đất | 120.000 Đ |
Cây ô rô | |
Cây phèn đen | 100.000 Đ |
Cây mực | 100.000 Đ |
Cây quýt gai | |
Cây râu mèo | 100.000 Đ |
Cây sả | 120.000 Đ |
Cây nổ | 100.000 Đ |
Cây thuốc dòi | |
Cây Tía tô | |
CÂY TỪ BI | 100.000 Đ |
Cây mắc cỡ | 100.000 Đ |
Cây xấu hổ | 100.000 Đ |
Chè đắng Cao Bằng | 350.000 Đ |
Chè Dung | 120.000 Đ |
Chè vằng | 120.000 Đ |
Hạt chùm ngây | 250.000 Đ |
Chuối hột rừng | 120.000 Đ |
Cỏ mần trầu | 100.000 Đ |
Cỏ Ngọt | |
Cỏ tranh | 150.000 Đ |
Củ Bình Vôi | 190.000 Đ |
Củ ráy | 110.000 Đ |
Dâm dương hoắc | |
Đảng sâm | |
Dây cóc | |
Dây thuốc cá | |
Địa Long | 1.200.000 Đ |
Diệp Hạ Châu | |
Cây chó đẻ | 120.000 Đ |
Đinh Hương | |
Đỗ Trọng | |
Đông trùng hạ thảo | |
Đương quy | |
Giảo cổ lam | 150.000 Đ |
Gừng Gió | |
Hạ Khô Thảo | 300.000 Đ |
Hà thủ ô | 300.000 Đ |
Hạt đười ươi | 200.000 Đ |
Hạt chia | |
Hạt Chuối cô đơn | |
Hạt É | 140.000 Đ |
Hạt gấc | |
Hạt Methi | |
Hạt Ngò | |
Hạt sen | 220.000 Đ |
Nụ cúc | |
Hoa cúc vàng | |
Hoa cúc trắng | |
Hoa đậu biếc khô | |
Hoa hoè | |
Hoa Kim châm | |
Hoa nhài | |
Hoa tam thất (nụ tam thất) | 900.000 Đ |
Hồng Hoa | |
Hương Nhu | |
Khổ qua rừng | |
Kim tiền thảo | |
Lá Khôi | |
Lá mãng cầu xiêm | |
Lá muồng trâu | |
Lá ổi | |
Lá sen | |
Lá vối | |
Nụ hoa hồng | |
Lá vông | |
Mật nhân | |
Mật ong khoái | 500.000 Đ |
Mủ Trôm | |
Nấm lim xanh | |
Nấm ngọc cẩu | |
Nấm tuyết | |
Ngải cứu | |
Nghệ Đen | |
NGHỆ VÀNG | |
nhân sâm | |
Nhục thung dung | |
Nụ vối | |
Phục Linh ( Bạch Phục Linh ) | |
Quả bồ hòn | |
Quả Kha tử | |
Quế hoa (Hoa quế) | |
Rau đắng đất | |
Râu ngô | |
Sá Sùng | |
Sâm cau | |
Sâm đại hành | |
Sơn tra | |
Táo Mèo | |
Táo đỏ | |
Táo tàu | |
đại táo | |
táo đen | |
Thảo Quyết Minh | |
Thục Địa | |
Thuốc rượu trị mụn | |
Tiểu hồi | |
Tim sen | |
Tinh bột nghệ vàng | |
Tinh dầu bạc hà | |
Tinh dầu sả | |
Trà Giảm cân | |
trà hoa hồng | |
Trà sơn mật hồng sâm | |
Trái sung | |
Trần Bì | |
Vỏ Quýt | |
Uy linh tiên | |
Vỏ bưởi | |
xáo tam phân | |
Xuyên Khung | |
Ý Dĩ | |
Hạt Bo Bo | |
Râu bắp | |
Râu ngô | |
Bắc tử thảo | |
Bạch cập | |
Bột nghệ đen | |
Bột nghệ vàng | |
Bột tam thất | |
Cá ngựa | |
Cao Atiso | |
Cao hà thủ ô | |
Cẩu tích | |
Cây bạch đàn | |
Cây bìm bịp | |
Cây bồ bồ | |
Cây bòng bong | |
Cây cải trời | |
Cây cỏ ngươi | |
Cây cơm nguội | |
Cây cứt lợn | |
Cây gối hạc | |
Cây hoa ngũ sắc | |
Hoàn ngọc | |
Cây huyết rồng | |
Cây kiến cò | |
Cây kim vàng | |
Cây mảnh cộng | |
Cây mặt quỷ | |
dây thìa canh | |
hoa đu đủ đực | |
lá đinh lăng | |
dây đau xương | |
bồ công anh | |
la hán quả | |
bạch quả | |
phan tả diệp | |
trinh nữ hoàng cung | |
cây mật gấu | |
KIM NGÂN HOA | |
cây lược vàng | |
trái nhàu | |
chè dây | |
ké đầu ngựa | |
lá đu đủ | |
Chùm bao | |
bán chi liên | |
Bạch hoa xà | |
cây cối xay | |
xuyên tâm liên | |
cây mú từn | |
Lá sa kê | |
Cỏ nhọ nồi | |
Dây gắm | |
Rễ cau | |
Dây thần thông | |
Hạt ngũ hoa | |
Hạt thầu dầu | |
Thảo quả | |
Hạt móc mèo | |
Hy thiêm | |
Dây tơ hồng | |
dây cứt quạ | |
Thiên niên kiện | |
Bột quế | |
Cam thảo | |
Cát cánh | |
Chè dung | |
cây thài lài | |
Cây thông đất | |
CÂY HUYẾT DỤ | |
Quế chi | |
Bạch tật lê | |
Lá mắc mật | |
SÂM BỐ CHÍNH | |
Táo nhân | |
thỏ ty tử | |
Bạch truật | |
lan kim tuyến | |
Cỏ xước | |
Địa liền | |
Hạt mắc ca | |
Hạt đình lịch | |
Hạt mắc khén | |
Tâm sen | |
Hoa hồi | |
Hoa lài | |
Hoa ngọc lan | |
Hoa phù dung | |
Ích mẫu | |
Kê nội kim | |
Khổ sâm | |
Lá đơn đỏ | |
Lá dứa | |
Lá Lốt | |
Lạc tiên | |
Lông cu li | |
Măng khô | |
Mật ong | |
Nấm đông cô | |
Ngải đen | |
Ngưu báng | |
Nhãn lồng | |
Nhung hươu | |
Quả óc chó | |
Quả sim rừng | |
Rễ cây cà gai leo | |
Rễ cỏ tranh | |
Rễ đinh lăng | |
Rượu cần | |
Thang amakong | |
Thang minh mạng | |
Thiên nhiên kiện | |
Thổ phục linh | |
Tô mộc | |
Tỏa dương | |
Tỏi cô đơn | |
Trà đắng | |
Trà hoa đào | |
Vỏ măng cụt | |
Xác ve | |
Tinh dầu tràm | |
Đèn tinh dầu | |
Tinh dầu quế | |
Tinh dầu dừa | |
Bột ngọc trai | |
Sâm ngọc linh | |
Hoa đại | |
Hoa sứ | |
Tinh dầu thông đỏ | |
Nấm linh chi | |
Nấm trúc | |
Huyết dụ | |
Lá gai | |
Tam thất nam | |
Thạch hộc | |
Bạch chỉ | |
Rong biển | |
Huyền sâm | |
Cây vòi voi | |
hoàng bá | |
Mộc thông | |
Liên kiều | |
ba kích | |
Bạch linh | |
Kỷ tử | |
tơ hồng | |
cây thù lù | |
cây xương sáo | |
Kê huyết đằng | |
Dây lức | |
Cây diếp cá | |
cây dền gai | |
cây rau má | |
Rễ nhàu | |
Hoằng đăng | |
Hương phụ | |
Hậu phác | |
Hoắc hương | |
Cây hàn the | |
Bạch đồng nữ | |
Xich đồng nam | |
Bông thốt nôt | |
Hạt cau | |
Chi tử | |
Cây cứt quạ | |
cam thảo | |
cam thảo đât | |
Cây cách | |
Cốt toái bổ | |
Củ gừng | |
Củ khúc khắc | |
Củ mướp gai | |
Củ riềng | |
cây tầm ma | |
cây rau mương | |
rượu táo mèo | |
cúc tần | |
cỏ hôi | |
rượu gừng | |
hoa bụp giấm | |
hoa atiso đỏ | |
xuyên bối mẫu | |
tân di hoa | |
núc nác | |
rễ cây sơn | |
cây vàng đắng | |
kê cốt thảo | |
Thuốc bắc ngâm rượu | |
Bồ hoàng | |
thông thảo | |
bình ngâm rượu 10 lít | |
bình ngâm rượu 20 lít | |
bình ngâm rượu 30 lít | |
bình ngâm rượu 5 lít | |
bình ngâm rượu 35 lít | |
A giao | |
An tức hương | |
Cây bá bệnh | |
Bá tử nhân | |
can khương | |
Ngưu tất | |
hoàng kỳ | |
bạch kỳ | |
Phòng phong | |
khương hoạt | |
tần giao | |
hoàng cầm | |
sa sâm | |
Ích chí nhân | |
phá cố chỉ | |
tục đoạn | |
bạch thược | |
ngũ gia bì | |
sa sàng tử | |
Tam thất bắc | |
bong bóng cá | |
gân heo | |
gân bò | |
tổ yến | |
vi cá mập | |
Khô mực | |
khô bò | |
khô heo | |
khô gà | |
tôm khô | |
cá chỉ vàng | |
hải sâm | |
Bào ngư | |
lá xông cảm | |
lá xông bà đẻ | |
lá tắm thủy đậu |
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.